Xuất bản thông tin

null Chức năng, nhiệm vụ

Ban tuyên giáo qua các thời kỳ Giới thiệu

Chức năng, nhiệm vụ

 

TỈNH UỶ ĐỒNG THÁP

*

Số 1137-QĐ/TU

     

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đồng Tháp, ngày 10 tháng 5 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy

của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ

-----

- Căn cứ Quy định số 137-QĐ/TW ngày 01/12/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ khoá XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025(sửa đổi, bổ sung lần 02);

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ như sau:

Điều 1. Chức năng

1.Là cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷvề công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức, tuyên truyền, lý luận chính trị, thông tin, báo chí, xuất bản, dư luận xã hội, văn hóa, văn nghệ, lịch sử Đảng, các lĩnh vực về công tác khoa giáo.

2. Là cơ quan thường trực của các ban chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; công tác thông tin đối ngoại.

3.Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyên giáo của Tỉnh uỷ.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

1.1. Nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; dư luận xã hội; những âm mưu, thủ đoạn, quan điểm sai trái, thù địch, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ; dự báo những diễn biến, xu hướng chính trị, tư tưởng có thể xảy ra. Kịp thời báo cáo, kiến nghị với Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp giải quyết.

1.2. Đánh giá việc tổ chức thực hiện, nghiên cứu, đề xuất các đề án, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, cơ chế, chính sách, giải pháp trong lĩnh vực tuyên giáo trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành và tổ chức thực hiện; sưu tầm, biên soạn lịch sử Đảng bộ Tỉnh.

1.3. Chỉ đạo nội dung: Giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương; tổ chức tuyên truyền, giáo dục và triển khai thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục lịch sử Đảng, lịch sử địa phương, phát huy truyền thống cách mạng của địa phương, đất nước. Tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng.

1.4. Nghiên cứu, tham mưu Tỉnh uỷ chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chính trị, tư tưởng, đạo đức trong hoạt động của các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, các hội văn học - nghệ thuật, hội nhà báo ở địa phương bảo đảm hoạt động đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Khi cần thiết, chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra về mặt quan điểm chính trị, tư tưởng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản... thuộc phạm vi phụ trách.

1.5. Chủ trì tham mưu Tỉnh uỷ chỉ đạo tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện lịch sử quan trọng của Đảng, của đất nước, của địa phương tại địa phương; kỷ niệm các ngày sinh tròn năm, chẵn năm của các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, tiền bối tiêu biểu là người địa phương theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.

1.6. Giúp Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ đạo công tác chính trị, tư tưởng trong đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức, nhà khoa học và trong sinh viên, học sinh ở địa phương. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên theo phân cấp. Theo dõi, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền biển đảo, biên giới lãnh thổ, nhân quyền.

1.7. Tham gia với chính quyền địa phương trong việc vận dụng, thể chế các quy định của cấp trên về các lĩnh vực có liên quan đến công tác tuyên giáo.

1.8. Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Trung ương theo quy định.

1.9. Sơ kết, tổng kết về công tác tuyên giáo.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

2.1. Hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng. Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tỉnh về thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh uỷ trong lĩnh vực tuyên giáo và các lĩnh vực mà Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ được giao là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

2.2. Hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, thông tin thời sự, tuyên truyền chính sách theo các chương trình, kế hoạch triển khai của Trung ương và Tỉnh uỷ; bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tuyên giáo cho Ban Tuyên giáo cấp uỷ cấp dưới, các đảng bộ cơ sở, Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm Chính trị huyện.

2.3. Hướng dẫn sưu tầm biên soạn lịch sử đảng bộ huyện, thành phố thuộc Tỉnh và đảng bộ xã, phường, thị trấn.

3. Thẩm định, thẩm tra

Đề án, văn bản của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, khoa giáo, lịch sử đảng bộ địa phương trước khi trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ.

4. Phối hợp

4.1. Với các cơ quan liên quan đề xuất về cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý và đãi ngộ đối với đội ngũ trí thức, nhà khoa học và văn nghệ sĩ ở địa phương; quản lý báo chí, xuất bản và xử lý những sai phạm trong hoạt động báo chí, xuất bản.

4.2. Với các cơ quan chức năng tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷlãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan trong khối tư tưởng, văn hoá, khoa giáo trực thuộc Tỉnh uỷ.

4.3. Với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trong công tác cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ; đề xuất chủ trương đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý, đãi ngộ nhân tài.

4.4. Với Uỷban Kiểm tra Tỉnh uỷ tham mưu, giúp Tỉnh uỷ xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm thuộc lĩnh vực tuyên giáo.

4.5. Với Văn phòng Tỉnh uỷ giúp Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

4.6. Với các cơ quan là thành viên của các Ban Chỉ đạo do Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ là cơ quan thường trực trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

4.7. Với Ban Thường vụ cấp uỷ cấp huyện trong việc giải quyết, xử lý những vấn đề dư luận xã hội và nhân dân quan tâm.

4.8. Phối hợp với cơ quan nhà nước cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội; giải quyết, xử lý những vấn đề dư luận xã hội và nhân dân quan tâm.

5. Thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế.

6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ giao.

Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn

1.Chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Ban Thường vụTỉnh uỷ, Thường trựcTỉnh uỷ trong tham mưu, đề xuất với cấp uỷ và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.Được yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ.

3. Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan liên quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ phụ trách.

4.Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

5.Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Thường trựcTỉnh uỷ, Ban Thường vụTỉnh uỷ và Ban Tuyên giáoTrung ương.

Điều 4. Tổ chức bộ máy, biên chế

1.Nguyên tắc tổ chức

1.1. Bảo đảm thực hiện tốt công tác tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh uỷ; tránh chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng nghiệp vụ; một việc chỉ giao cho một phòng chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.

2.2.Tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; không nhất thiết ở Trung ương có thì ở cơ quan cũng có phòng nghiệp vụ tương ứng; các công việc hành chính nội bộ của cơ quan do lãnh đạo cơ quan phân công phù hợp với tình hình thực tế.

1.3.Các phòng nghiệp vụđược xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và tổng số biên chế được giao.Có tối thiểu 05 người mới được thành lập phòng; trường hợp chưa bố trí đủ biên chế, ít nhất phải có 04 người mới được thành lập.

1.4.Phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và không quá 02 phó trưởng phòng; phòng có từ 10 người trở lên được bố trí trưởng phòng và không quá 03 phó trưởng phòng.

2. Lãnh đạo Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ

GồmTrưởngBan và không quá 03 (ba) PhóTrưởng Ban.

3. Các đơn vị trực thuộc

Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ có không quá 05 (năm) phòng, gồm:

- Văn phòng.

- Phòng Lý luận chính trị, Lịch sử Đảng.

- Phòng Tuyên truyền, Báo chí - Xuất bản.

- Phòng Khoa giáo, Văn hóa - Văn nghệ.

- Phòng Thông tin - Tổng hợp.

4. Biên chế của Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ giao hằng năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm cơ cấu cán bộ, công chức.

5.Tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức:

- Tiêu chuẩn chức danh thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị của Tỉnh.

- Về cơ cấu cán bộ, công chức thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 5. Mối quan hệ công tác

1.Quan hệ với Tỉnh uỷ, Ban Thường vụTỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ và Ban Tuyên giáoTrung ương

- Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo về mọi mặt của Tỉnh uỷ, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụTỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến, tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ các vấn đề thuộc trách nhiệm, lĩnh vực được phân công; về chương trình công tác của Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ.

- Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo vớiBan Tuyên giáoTrung ương theo quy định.

2.Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp Tỉnh

Quan hệ giữa Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp Tỉnh là quan hệ phối hợp.

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp Tỉnhnghiên cứu, triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Trung ương, của Tỉnh uỷ.

-Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Đối với Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh

Quan hệ giữa Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ với Thường trực Hộiđồng nhân dân và Uỷban nhân dân Tỉnh là quan hệ phối hợp.

-Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷban nhân dân Tỉnh để triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu thuộc lĩnh vực của mình có liên quan đến công tác quản lý nhà nước; Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷban nhân dân Tỉnh tạo điều kiện, hỗ trợ để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và Uỷban nhân dân Tỉnh bàn về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ thì đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ được mời dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết, lãnh đạo Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ làm việc trực tiếp với Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷban nhân dân Tỉnh để phối hợp thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.

4. Đối với các huyện uỷ, thành uỷ, đảng uỷtrực thuộc Tỉnh uỷ và các cơ quan tham mưu, giúp việc của huyện uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ

- Quan hệ giữa Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ với huyện uỷ, thành uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ là quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác chuyên môn, tổ chức và cán bộ theo phân cấp.

- Quan hệ giữa Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ với các cơ quan tham mưu, giúp việc của huyện uỷ, thành uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 883-QĐ/TU ngày 01/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ.

2. Căn cứ quy định này, Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn trực thuộc và tiến hành sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc theo đúng quy định.

3.Cáccơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ; các huyện uỷ, thành uỷ và các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ có trách nhiệm thi hành Quy định này.

4.Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Ban Tuyên giáoTỉnh uỷ báo cáo, kiến nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định.

Nơi nhận:

- Ban Tuyên giáo Trung ương,

- Các đồng chí Tỉnh uỷ viên,

- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ,

- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn,

- Các huyện uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ,

- Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ + PTH (DT).

T/M BAN THƯỜNG VỤ

PHÓ BÍ THƯ

 

 

 

Phan Văn Thắng

 

 

Các phòng chuyên môn cơ quan Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ

1. Phòng Tổng hợp

2. Phòng Tuyên truyền và Báo chí - Xuất bản

3. Phòng Lý luận chính trị và Lịch sử Đảng

4. Phòng Khoa giáo và Văn hoá - Văn nghệ